Loài ngoại lai là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Loài ngoại lai là những loài không phải bản địa của một khu vực và được đưa vào đó thông qua các hoạt động của con người hoặc các yếu tố tự nhiên. Các loài ngoại lai có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hệ sinh thái, với một số loài gây thiệt hại lớn cho các loài bản địa và môi trường tự nhiên.

Loài ngoại lai là gì?

Loài ngoại lai là những loài không phải bản địa của một khu vực cụ thể và được đưa vào đó thông qua các yếu tố tự nhiên hoặc do hoạt động của con người. Những loài này có thể xuất hiện trong môi trường mới do di chuyển của các cá thể hoặc do các hoạt động như thương mại, du lịch, hoặc vận chuyển sinh vật giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Mặc dù không phải tất cả loài ngoại lai đều gây hại, nhưng một số loài có thể trở thành mối đe dọa lớn đối với các loài bản địa và hệ sinh thái nơi chúng xâm nhập.

Loài ngoại lai có thể được phân thành nhiều nhóm khác nhau, từ những loài không gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái đến những loài xâm lấn và phá hoại các loài bản địa. Việc xâm nhập của loài ngoại lai vào môi trường mới có thể có các hậu quả nghiêm trọng về môi trường, kinh tế và sức khỏe cộng đồng. Mặc dù một số loài ngoại lai mang lại lợi ích, như trong nông nghiệp hoặc trong nghiên cứu khoa học, nhưng nhiều loài khác lại gây ra những tác động tiêu cực.

Phân loại loài ngoại lai

Loài ngoại lai có thể được phân loại thành ba nhóm chính, tùy thuộc vào ảnh hưởng của chúng đối với môi trường tự nhiên và các loài bản địa:

  • Loài không gây hại: Là những loài ngoại lai không làm thay đổi đáng kể hệ sinh thái bản địa. Chúng có thể sống hòa hợp với các loài bản địa mà không gây ra sự cạnh tranh hay đe dọa cho các loài này.
  • Loài xâm lấn: Là những loài ngoại lai phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng trong môi trường mới, gây hại cho hệ sinh thái bản địa. Các loài này có thể cạnh tranh với các loài bản địa về tài nguyên như thức ăn, nước, và không gian sống, dẫn đến suy giảm hoặc tuyệt chủng của các loài bản địa.
  • Loài có lợi: Một số loài ngoại lai mang lại lợi ích về mặt kinh tế hoặc môi trường, chẳng hạn như loài cây trồng có thể cải thiện chất lượng đất hoặc các loài động vật được sử dụng trong công nghiệp hoặc y tế. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng tích cực này thường chỉ giới hạn trong các điều kiện kiểm soát chặt chẽ.

Đặc điểm của loài ngoại lai xâm lấn

Loài ngoại lai xâm lấn có một số đặc điểm chung khiến chúng trở thành mối đe dọa lớn đối với môi trường và các loài bản địa. Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của những loài này là khả năng sinh sản mạnh mẽ và phát triển nhanh chóng trong môi trường mới. Những loài này có thể tạo ra các thế hệ mới nhanh chóng, lấn át các loài bản địa và chiếm lĩnh không gian sống. Khi không có đối thủ tự nhiên để cạnh tranh, loài xâm lấn có thể phát triển rất mạnh mẽ.

Thêm vào đó, khả năng thích nghi nhanh chóng với môi trường sống mới là một đặc điểm quan trọng khác của loài ngoại lai xâm lấn. Những loài này có thể thay đổi hành vi hoặc sinh lý để phù hợp với điều kiện sống mới, chẳng hạn như chịu được sự thay đổi về nhiệt độ, độ pH, hoặc độ ẩm. Các loài này có thể phát triển mạnh mẽ ở những nơi mà các loài bản địa không thể tồn tại, gây mất cân bằng sinh thái.

Loài ngoại lai xâm lấn còn đặc biệt nguy hiểm do thiếu thiên địch. Trong môi trường sống mới, những loài này không có các loài động vật săn mồi hoặc các mầm bệnh có thể kiểm soát sự phát triển của chúng, giúp chúng tồn tại và phát triển mà không bị ràng buộc bởi các yếu tố tự nhiên. Điều này dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của loài xâm lấn mà không gặp phải sự kiềm chế từ các yếu tố môi trường tự nhiên.

Ảnh hưởng của loài ngoại lai đối với hệ sinh thái

Loài ngoại lai, đặc biệt là những loài xâm lấn, có thể gây ra những tác động nghiêm trọng đối với hệ sinh thái bản địa và sự đa dạng sinh học. Các tác động này có thể ảnh hưởng đến các loài động vật, thực vật, và các mối quan hệ sinh thái khác nhau trong khu vực. Một trong những tác động lớn nhất của loài ngoại lai là việc cạnh tranh với các loài bản địa về tài nguyên, gây suy giảm số lượng hoặc thậm chí tuyệt chủng một số loài động thực vật bản địa.

Loài ngoại lai xâm lấn còn có thể thay đổi cấu trúc của hệ sinh thái bằng cách thay thế các loài bản địa. Chúng có thể chiếm lĩnh các khu vực đất đai và môi trường sống, làm giảm sự đa dạng sinh học. Thậm chí, chúng có thể thay đổi thành phần dinh dưỡng trong đất hoặc nước, ảnh hưởng đến sự phát triển của các loài khác trong hệ sinh thái. Ví dụ, loài thực vật xâm lấn có thể thay thế cây bản địa, làm thay đổi môi trường sống cho các loài động vật.

Thêm vào đó, loài ngoại lai xâm lấn cũng có thể gây ra sự thay đổi trong chu trình dinh dưỡng tự nhiên của hệ sinh thái. Các loài này có thể sử dụng các nguồn tài nguyên một cách không bền vững, dẫn đến sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng đến sự sống của các loài động thực vật khác trong khu vực. Điều này không chỉ tác động đến hệ sinh thái mà còn ảnh hưởng đến các ngành kinh tế như nông nghiệp, thủy sản, và du lịch.

Ví dụ về loài ngoại lai xâm lấn

Có nhiều loài ngoại lai đã xâm nhập vào các khu vực mới và gây ra những tác động nghiêm trọng đến môi trường và nền kinh tế. Một số ví dụ điển hình về các loài ngoại lai xâm lấn bao gồm:

  • Cá chép: Là một trong những loài xâm lấn phổ biến ở nhiều hồ nước trên thế giới. Cá chép cạnh tranh với các loài cá bản địa về thức ăn và không gian sống, đồng thời phá hủy các hệ sinh thái thủy sinh nhờ khả năng khuấy động đáy hồ khi kiếm ăn, làm gia tăng độ đục của nước và giảm lượng oxy trong nước. Điều này gây hại cho các loài cá bản địa và ảnh hưởng đến chất lượng nước trong các hồ thủy sinh.
  • Cây phong lá đỏ: Là một loài cây ngoại lai xâm lấn ở nhiều khu vực, đặc biệt là các khu rừng ở Bắc Mỹ. Cây phong lá đỏ có khả năng sinh trưởng nhanh chóng và cạnh tranh với các loài cây bản địa về ánh sáng, nước và chất dinh dưỡng. Khi loài cây này chiếm lĩnh khu vực rừng, nó có thể thay đổi cấu trúc hệ sinh thái, làm giảm sự đa dạng sinh học của các loài cây khác.
  • Rùa tai đỏ: Là một loài ngoại lai xâm lấn ở nhiều quốc gia, rùa tai đỏ có thể sống sót và phát triển mạnh trong môi trường nước ngọt. Chúng gây hại cho hệ sinh thái thủy sinh bằng cách ăn các loài thực vật, động vật nhỏ và cạnh tranh với các loài động vật bản địa về nguồn thức ăn và không gian sống. Loài này cũng có thể truyền bệnh cho các loài bản địa, làm giảm số lượng chúng.

Các biện pháp kiểm soát loài ngoại lai

Để giảm thiểu tác động của loài ngoại lai xâm lấn đối với môi trường và nền kinh tế, các biện pháp kiểm soát và quản lý đã được áp dụng. Những biện pháp này bao gồm việc kiểm soát sự xâm nhập của loài ngoại lai và giảm thiểu tác động của chúng đối với các loài bản địa:

  • Kiểm soát nhập khẩu và vận chuyển: Việc kiểm tra nghiêm ngặt các sản phẩm nhập khẩu, đặc biệt là các loài động thực vật, có thể giúp ngăn chặn sự xâm nhập của các loài ngoại lai. Các quy định về việc kiểm soát và giám sát việc nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia khác giúp hạn chế khả năng lan truyền của các loài xâm lấn.
  • Tiêu diệt và quản lý loài ngoại lai xâm lấn: Một trong những cách hiệu quả để giảm thiểu sự lây lan của loài ngoại lai xâm lấn là tiến hành các chiến dịch tiêu diệt hoặc kiểm soát chúng bằng phương pháp vật lý, hóa học hoặc sinh học. Phương pháp vật lý bao gồm bẫy và tiêu diệt các cá thể xâm lấn, trong khi phương pháp hóa học có thể sử dụng thuốc diệt cỏ hoặc thuốc trừ sâu. Phương pháp sinh học có thể bao gồm việc sử dụng thiên địch hoặc bệnh của loài xâm lấn để kiểm soát sự phát triển của chúng.
  • Phục hồi và bảo vệ hệ sinh thái bản địa: Để ngăn ngừa sự tái xâm nhập của loài ngoại lai, việc phục hồi và bảo vệ các hệ sinh thái bản địa là rất quan trọng. Các biện pháp này có thể bao gồm việc trồng lại cây bản địa, phục hồi đất, và duy trì các mối quan hệ sinh thái tự nhiên trong khu vực. Điều này giúp các loài bản địa có thể phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh lại với các loài ngoại lai.
  • Giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng: Việc tuyên truyền và giáo dục cộng đồng về tác hại của loài ngoại lai xâm lấn là một phần quan trọng trong việc kiểm soát chúng. Các chiến dịch giáo dục có thể giúp nâng cao nhận thức về việc bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên và hạn chế việc xâm nhập của các loài ngoại lai thông qua các hoạt động hàng ngày của con người, như trong việc trồng cây, nuôi động vật, và tiêu thụ các sản phẩm sinh học.

Ứng dụng và tầm quan trọng trong nghiên cứu loài ngoại lai

Nghiên cứu về loài ngoại lai đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ môi trường tự nhiên. Việc hiểu rõ về đặc điểm sinh học, khả năng phát triển và tác động của loài ngoại lai là cơ sở để xây dựng các chiến lược phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả. Các nhà khoa học nghiên cứu loài ngoại lai không chỉ để tìm hiểu về sự xâm nhập của chúng mà còn để phát triển các biện pháp bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái bản địa.

Trong các ngành công nghiệp và nông nghiệp, việc kiểm soát loài ngoại lai cũng giúp bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và duy trì sự ổn định của các hoạt động kinh tế. Các loài ngoại lai có thể gây thiệt hại lớn đối với mùa màng, động vật hoang dã, hoặc các khu vực sinh sống của con người. Do đó, việc nghiên cứu và quản lý loài ngoại lai có tầm quan trọng chiến lược trong việc bảo vệ nền kinh tế và sức khỏe cộng đồng.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề loài ngoại lai:

Những hiểu biết về thành phần nọc độc của loài ong ký sinh ngoại lai Nasonia vitripennis từ các nghiên cứu sinh tin học và protéom Dịch bởi AI
Insect Molecular Biology - Tập 19 Số s1 - Trang 11-26 - 2010
Tóm tắtVới các trình tự gen của Nasonia vitripennis đã có sẵn, chúng tôi đã cố gắng xác định các protein có mặt trong nọc độc bằng hai phương pháp khác nhau. Đầu tiên, chúng tôi đã tìm kiếm các bản sao của protein nọc độc thông qua một phương pháp sinh tin học, sử dụng các chuỗi axit amin của các protein nọc độc hymenopteran đã biết. Thứ ...... hiện toàn bộ
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
Hue University Journal of Science: Natural Science - Tập 127 Số 1B - Trang 85-97 - 2018
Bài báo công bố kết quả điều tra tổng hợp về thành phần loài sinh vật ngoại lai ở huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2017 - 2018. Cho đến nay đã xác định được 14 loài sinh vật ngoại lai thuộc 13 giống, 11 họ, 10 bộ của 03 ngành: Ngọc Lan (Magnoliophyta), Thân mềm (Mollusca), Động vật có dây sống (Chordata). Trong đó, ngành Ngọc Lan có 7 loài thuộc 4 bộ, 5 họ, 6 giống. Ngành Thân mềm có 2 lo...... hiện toàn bộ
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI Ở HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
Hue University Journal of Science: Natural Science - Tập 130 Số 1C - Trang 5-14 - 2021
Bài báo công bố kết quả điều tra tổng hợp về thành phần loài sinh vật ngoại lai xâm hại ở huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh trong 2 năm (2019–2020). Cho đến nay đã xác định được 16 loài xâm hại và có nguy cơ xâm hại thuộc 15 giống, 13 họ, 11 bộ của 5 ngành: Ngọc Lan (Magnoliophyta), Nấm mốc (Oomycota), Thân mềm (Mollusca), Chân khớp (Arthropoda) và Động vật có dây sống (Chordata). Trong đó, ngành Ngọc...... hiện toàn bộ
#invasive alien species #Tieu Can district #Tra Vinh province #sinh vật ngoại lai #xâm hại #huyện Tiểu Cần #tỉnh Trà Vinh
Loại trừ nhiễu ngoại lai trên các hệ điều khiển nhiều đầu vào nhiều đầu ra có chứa bất định
Tạp chí tin học và điều khiển học - Tập 13 Số 3 - 2016
The purpose of this paper os to gain insight into the problem of disturbance rejection of MIMO systems with model uncentaty. Disturbance rejection is one of three key problem  of the automatic control. After the introduction, in the second section, the disturbance rejection is discussed in cases where the magnitude of manipulating variables are required to be limited. In Section 3, the disturbance...... hiện toàn bộ
Phân bố và đặc điểm quần thể của loài giáp xác ngoại lai talitrid Orchestia cavimana liên quan đến các điều kiện môi trường ở Biển Baltic Đông Bắc Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 60 - Trang 121-126 - 2006
Các loài giáp xác talitrid lần đầu tiên được phát hiện ở Biển Baltic Đông Bắc vào năm 1999. Orchestia cavimana sinh sống trong các lớp rong ẩm được dạt lên bờ trong vùng 200 m ở đảo Saaremaa. Năm tiếp theo, loài này đã mở rộng phạm vi phân bố tới vài kilômét. Vào năm 2002, sáu vị trí bổ sung của O. cavimana được tìm thấy trên đảo Saaremaa và hai vị trí ở phía Tây Bắc Estonia. Mật độ và sinh khối đ...... hiện toàn bộ
#giáp xác talitrid #Orchestia cavimana #Biển Baltic #đặc điểm quần thể #điều kiện môi trường
Quản lý thích ứng cho việc xóa bỏ các loài ngoại lai Dịch bởi AI
Population Ecology - Tập 52 - Trang 349-358 - 2010
Các vấn đề kiểm soát các loài ngoại lai đã được công nhận là mối đe dọa nghiêm trọng đối với hệ sinh thái bản địa cũng như đối với xã hội. Để đối phó với những mối đe dọa này, nhiều chương trình quản lý các loài ngoại lai đã được đề xuất nhằm hỗ trợ việc xóa bỏ chúng ở nhiều khu vực. Mặc dù việc xóa bỏ được coi là giải pháp tốt nhất, nhưng những nỗ lực này vẫn không thành công trên thực tế do chủ ...... hiện toàn bộ
#quản lý thích ứng #xóa bỏ #loài ngoại lai #mô hình sinh thái-kinh tế #khả năng đánh bắt
Tần suất của các loài Drosophila ăn trái lạ, D. simulans và D. immigrans (Diptera: Drosophilidae), và tác động của chúng đến các loài ký sinh tại Sapporo, phía Bắc Nhật Bản Dịch bởi AI
Applied Entomology and Zoology - Tập 50 - Trang 509-515 - 2015
Tần suất của các loài ngoại lai có nhiều tác động khác nhau đến các cộng đồng sinh học bản địa. Để hiểu tác động của các loài ngoại lai đến một cộng đồng Drosophila – ký sinh địa phương, tôi đã điều tra sự tương tác của các loài Drosophila bản địa và ngoại lai ăn trái (Diptera: Drosophilidae) với các loài ký sinh địa phương tại Sapporo, Nhật Bản. Trong cuộc khảo sát này, hai loài ngoại lai, D. sim...... hiện toàn bộ
#Drosophila #ký sinh #loài ngoại lai #Sapporo #Nhật Bản
Các tác dụng phụ tiềm tàng của sự tương tác giữa các loài ký sinh trùng Phthorimaea absoluta: loài ngoại lai Dolichogenidea gelechiidivoris và loài bản địa Bracon nigricans Dịch bởi AI
International Journal of Tropical Insect Science - Tập 43 - Trang 2223-2231 - 2023
Sự đồng tồn tại và hiệu quả trong việc kiểm soát dịch hại của những loài ký sinh trùng được giới thiệu và bản địa có thể là một thách thức. Những quan sát liên tục về sự cùng sống của các loài ký sinh trùng có thể xác nhận sự tồn tại của ký sinh trùng được giới thiệu trong hệ sinh thái dưới các kịch bản đồng tồn tại. Nghiên cứu này cung cấp một ví dụ về sự đồng tồn tại như vậy cho việc kiểm soát s...... hiện toàn bộ
#Ký sinh trùng #kiểm soát sinh học #Phthorimaea absoluta #Dolichogenidea gelechiidivoris #Bracon nigricans #dịch hại xâm lấn
Tác động của con người đến thảm thực vật rừng ở phần tây của Đồng bằng Pannonic (Yugoslavia) Dịch bởi AI
Vegetatio - Tập 92 - Trang 161-166 - 1991
Một nghiên cứu so sánh thực vật học đã được tiến hành trên hai loại rừng ở sườn phía nam của Moslavačka gora tại phần tây của Đồng bằng Pannonic, Yugoslavia: rừng sồi ưa acid Festuco-Quercetum petraeae Hruška 1975 và các khu vực mà loài cây Robinia pseudoacacia đã được con người nhân giống. Sau khi khai thác, rừng sồi tái thiết lập một cách tự phát. Việc tái trồng với Robinia dẫn đến những thay đổ...... hiện toàn bộ
#rừng #thực vật học #loài ngoại lai #tái trồng #bảo vệ rừng
ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA MỘT SỐ LOÀI SINH VẬT NGOẠI LAI CÓ KHẢ NĂNG XÂM HẠI CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương - Tập 30 Số 1 - Trang 72-79 - 2023
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 21 loài sinh vật ngoại lai tại tỉnh Vĩnh Phúc, thuộc 3 ngành: Ngọc Lan (Magnoliophyta), Thân mềm (Mollusca) và Dây sống (Chordata). Trong đó, ngành Ngọc Lan có 12 loài thuộc 7 họ, 6 bộ; ngành Thân mềm có 2 loài thuộc 2 họ, 2 bộ; ngành Dây sống gồm 6 loài thuộc 5 họ, 5 bộ. Mức độ xâm hại của 21 loài sinh vật ngoại lai đã ghi nhận tại tỉnh Vĩnh Phúc có 08 loài xâm...... hiện toàn bộ
Tổng số: 32   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4